8 – Sử dụng nguồn năng lượng nhiệt thứ cấp
8.1. Các hệ thống TG-ĐHKK nên thiết kế với khả năng tận dụng nguồn năng lượng nhiệt thứ cấp (NLTC):
a) Được thu hồi từ không khí thải ra ngoài cửa các hệ thống TG chung và các hệ thống TG hút cục bộ;
b) Được thu hồi từ các thiết bị công nghệ dưới dạng năng lượng lạnh và nhiệt có khả năng sử dụng vào mục đích TG-ĐHKK.
Khả năng thu hồi nhiệt từ các hệ thống TG tự nhiên có thể không nhất thiết phải được đề cập tới.
8.2. Tính hiệu quả của khâu sử dụng NLTC vào mục đích TG-ĐHKK, khâu lựa chọn sơ đồ sử dụng nhiệt (lạnh), chọn thiết bị sử dụng nhiệt và bơm nhiệt… phải có dù luận chứng kinh tế – kỹ thuật có kể đến độ ổn định của nguồn NLTC cũng như của nhu cầu sử dụng nguồn năng lượng này trong hệ thống kỹ thuật.
Khi có giá trị kinh tế như nhau của các giải pháp thiết kế (trong phạm vi ± 5% theo chi phí thu hồi) thì nên chọn giải pháp nào mang lại hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu cao hơn.
8.3. Nồng độ các chất độc hại trong không khí khi sử dụng NLTC nhiệt (lạnh) không được vượt quá chỉ số nêu trong 4.3.3.
8.4. Trong các thiết bị tái sử dụng nhiệt dư theo sơ đồ không khí – không khí và khí – không khí, tại những điểm đấu nối đường ống không khí cần phải đảm bảo sao cho áp suất của không khí cấp vào công trình cao hơn áp suất của khí hay không khí thải ra. Mức chênh áp suất tối đa không được vượt giá trị cho phép theo tài liệu kỹ thuật của thiết bị tái sử dụng nhiệt.
Trong các thiết bị tái sử dụng nhiệt kiểu không khí-không khí hay khí-không khí cần tính đến khả năng lan truyền chất độc hại do đặc điểm kỹ thuật của thiết bị.
8.5. Thiết bị tái sử dụng nhiệt theo sơ đồ không khí-không khí (cũng như các thiết bị tái sử dụng nhiệt trên nguyên tắc ống nhiệt) không được sử dụng vào mục đích làm nóng (làm lạnh) không khí cấp vào nhà, nếu tận dụng năng lượng của:
a) Không khí lấy từ gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B; cho phép dùng không khí lấy từ gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B cho chính mục đích làm lạnh (làm nóng) của chính gian này, nếu sử dụng thiết bị ở cấp chống nổ;
b) Không khí lấy từ các hệ thống hút cục bộ hút thải hỗn hợp nổ hoặc hỗn hợp có chất độc hại loại 1. Cho phép sử dụng không khí lấy từ hệ thống hút cục bộ hỗn hợp có bụi không gây nổ, sau khi đã lọc bụi;
c) Không khí có chứa chất lắng đọng hay chất ngưng tụ bám vào bề mặt trao đổi nhiệt thuộc loại độc hại 1 và 2, hoặc có mùi khó chịu dùng trong thiết bị tái sử dụng nhiệt theo sơ đồ tái hấp thụ nhiệt, hay trong thiết bị tái sử dụng nhiệt trên nguyên lý ống nhiệt;
d) Không khí có chứa virus, vi khuẩn gây bệnh, các dạng nấm ở mật độ nguy hiểm theo quy định của Tổ chức kiểm tra vệ sinh dịch tễ có thẩm quyền.
8.6. Trong các thiết bị tái sử dụng nhiệt có thể được phép sử dụng năng lượng nhiệt của các chất khí, dung dịch độc hại, hay nguy hiểm, để làm nóng (làm lạnh) không khí cấp vào nhà với vai trò chất mang nhiệt trung gian bên trong tuyến ống hay giàn trao đổi nhiệt kín, một khi có thỏa thuận của các cơ quan giám sát; nếu không có thỏa thuận này thì cần sử dụng sơ đồ vòng tuần hoàn nhiệt bổ sung với chất mang nhiệt không chứa chất độc hại loại 1, 2 và 3; cũng phải dùng sơ đồ này khi nồng độ chất độc hại nêu trên đây có khả năng vượt nồng độ cho phép trong trường hợp xả sự cố vào trong nhà.
8.7. Trong các thiết bị tái sử dụng nhiệt kiểu tiếp xúc (kiểu buồng phun…) dùng cho mục đích làm nóng (làm lạnh) không khí cấp vào nhà cần sử dụng nước sinh hoạt hay dung môi nước không chứa chất độc hại.
8.8. Khi sử dụng nhiệt từ hệ thống TG có chứa bụi hay sol khí lắng đọng, cần tổ chức lọc không khí để đạt được nồng độ bụi cho phép theo tiêu chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị tái sử dụng nhiệt, đồng thời cũng phải có biện pháp làm vệ sinh thường kỳ bề mặt trao đổi nhiệt.
8.9. Trong các hệ thống sử dụng NLTC cần tính đến những biện pháp ngăn ngừa đóng băng của chất tải nhiệt thứ cấp hoặc loại trừ hiện tượng tạo băng trên bề mặt của thiết bị tái sử dụng nhiệt.
8.10. Hệ thống cấp nhiệt (lạnh) dự phòng đi kèm với hệ thống tái sử dụng NLTC lấy từ các hệ thống TG hay hệ thống công nghệ có thể được áp dụng một khi có đủ cơ sở luận chứng kinh tế – kỹ thuật.